




|
Chi tiết tin
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
|
Chỉ tiêu chủ yếu |
Đơn vị tính |
Nghị quyết HĐND |
Thực hiện năm 2022 |
Thực hiện so nghị quyết |
I |
Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
|
|
1 |
Tốc độ tăng giá trị sản xuất GO (theo giá SS 2010) |
% |
6 - 7 |
6,5 |
Đạt |
2 |
Thu nhập bình quân đầu người/năm |
Tr. đồng |
64 - 66 |
68,3 |
Vượt |
3 |
Tổng thu ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
98,5 |
136 tỷ |
Vượt 38,07% |
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
5.900 |
6.519 |
Vượt 10,49% |
5 |
Tổng chi trong cân đối ngân sách địa phương huyện-xã |
Tỷ đồng |
615 |
776,887 |
Vượt 26,32% |
Trong đó chi đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
36,681 |
65,187 |
Vượt 77,71% |
|
6 |
Thành lập mới doanh nghiệp |
Doanh. N |
30 - 40 |
59 |
Vượt |
II |
Các chỉ tiêu về xã hội |
|
|
|
|
1 |
Tốc độ tăng dân số trung bình |
% |
0,8 |
0,6 |
Vượt 0,2% |
2 |
Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi huy động ra lớp đến năm 2022: |
|
|
|
|
|
Nhà trẻ (0 - 2 tuổi) |
% |
13 |
10,03 |
Không đạt |
|
Mẫu giáo (3 - 5 tuổi) |
% |
86 |
85,52 |
Không đạt |
|
Tiểu học (6 - 10 tuổi) |
% |
100 |
100 |
Đạt |
|
THCS (11 - 14 tuổi) |
% |
98,5 |
98,69 |
Vượt 0,19% |
3 |
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia |
Trường |
4 - 5 |
5 |
Đạt |
4 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều mới |
% |
Dưới 2% |
1,25 |
Đạt |
5 |
Giải quyết việc làm |
Người |
2.000 |
2.308 |
Vượt 15,4% |
6 |
Dạy nghề cho lao động nông thôn |
Người |
300 - 350 |
405 |
Vượt |
7 |
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng |
% |
8,7 |
8,65 |
Đạt |
8 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
95 - 96 |
97,93 |
Vượt |
9 |
Duy trì nâng chất xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
Xã |
19 |
19 |
Đạt |
10 |
Xây dựng mới xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao |
Xã |
2 - 3 |
02 |
Đạt |
11 |
Duy trì, giữ vững đạt 19/19 tiêu chí của các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
18 |
18 |
Đạt |
III |
Các chỉ tiêu khác |
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
100 |
100 |
Đạt |
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt theo quy chuẩn 02/2009/BYT |
% |
98,5 |
99,7 |
Vượt 1,2% |
|
2 |
Tỷ lệ chất thải rắn ở các khu dân cư tập trung tại thị trấn được thu gom và xử lý. |
% |
98 |
98,5 |
Đạt |
3 |
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
100 |
Đạt |
4 |
Tỷ lệ thu gom vỏ, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn đạt |
% |
100 |
100 |
Đạt |
5 |
Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
100 |
Đạt |
6 |
Tỷ lệ tuyển quân năm 2022 so chỉ tiêu tỉnh giao |
% |
100 |
100 |
Đạt |
Trong tổng số 23 chỉ tiêu của kế hoạch năm 2022 đề ra, có 22/23 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 01 chỉ tiêu không đạt (chỉ tiêu tỷ lệ học sinh trong độ tuổi huy động ra lớp, (do trong chỉ tiêu này có 02 chỉ tiêu nhỏ là huy động trẻ bậc nhà trẻ và mẫu giáo chưa đạt).
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÊN CÁC LĨNH VỰC
I. LĨNH VỰC KINH TẾ
1. Sản xuất nông nghiệp: Sản lượng lương thực cây có hạt 7.537 tấn, đạt 124,4% kế hoạch, tăng 7% so cùng kỳ. Cây màu trồng được 8.252 ha, đạt 102% kế hoạch, tăng 11% so cùng kỳ.
- Kinh tế vườn: Cây dừa có 7.772 ha; sản lượng thu hoạch 66.722 tấn, đạt 102,2% kế hoạch, tăng 32,8% so cùng kỳ; cây ăn quả có 9.326 ha, đạt 94,42% kế hoạch, giảm 2,9% so cùng kỳ; trong đó, diện tích cây thanh long 6.913 ha.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì về quy mô, số lượng vật nuôi. Đàn bò 51.162 con; đàn heo 51.203 con; đàn gia cầm trên 8,3 triệu con.
- Sản lượng thủy sản 1.473 tấn, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 42,2% so cùng kỳ.
2. Về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới: Triển khai thực hiện hoàn thành các công trình thủy lợi (từ các nguồn vốn phân cấp; bù thủy lợi phí, phòng chống hạn, mặn) và giao thông nông thôn theo kế hoạch năm 2022.
Đến nay cơ bản hoàn thành các tiêu chí xây dựng 2 xã nông thôn mới nâng cao xã Bình Ninh và Mỹ Tịnh An, đang chờ các sở, ngành tỉnh thẩm tra công nhận đạt.
Đến nay toàn huyện có 18 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP.
3. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thực hiện 460 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch. Toàn huyện có 1.250 cơ sở sản xuất, kinh doanh, thu hút 6.300 lao động.
Về mời gọi đầu tư các dự án: Trường mầm non Long Thạnh Hưng đã hoàn thành xây dựng, chuẩn bị đưa vào hoạt động; Khu khám chữa bệnh theo yêu cầu đã khởi công xây dựng; Khu liên hợp thể thao xã Lương Hòa Lạc chuẩn bị bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư; Khu thương mại dịch vụ Long Bình Điền đang trình phê duyệt chủ trương mời gọi đầu tư.
4. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Hoạt động thương mại, dịch vụ được khôi phục sau đại dịch Covid-19 đến nay cơ bản hoạt động ổn định; không có biến động lớn về giá cả hàng hóa; Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh, thương mại được thực hiện kịp thời.
5. Xây dựng cơ bản: Tổng vốn xây dựng cơ bản năm 2022 là 137,7 tỷ đồng, thực hiện 80 công trình (gồm thanh toán khối lượng 04 công trình, thi công chuyển tiếp 19 công trình, thi công mới 57 công trình). Giá trị khối lượng thực hiện trong năm 180,3 tỷ đồng, giải ngân thanh toán 132,7 tỷ đồng, đạt 96,3% so kế hoạch vốn giao.
* Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư: Tập trung thực hiện các dự án: Đầu tư xây dựng nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); nâng cấp mở rộng Đường tỉnh 879B; Đường tỉnh 864 đang thực hiện bồi thường cho các hộ dân.
6. Thu, chi ngân sách: Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa phương 136 tỷ đồng, đạt 138% so nghị quyết, đạt 124,7% so dự toán tỉnh giao. Thu nguồn vốn nhân dân tự nguyện đóng góp 10 tỷ đồng, đạt 135% so dự kiến.
Tổng chi ngân sách huyện, xã năm 2022 là 776,8 tỷ đồng, vượt 26,32% kế hoạch (vượt do chi công tác phòng, chống dịch Covid-19).
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục và Đào tạo: Hoàn thành chương trình năm học 2021 - 2022 với chất lượng giáo dục các cấp học được giữ vững; công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở tiếp tục duy trì đạt kết quả tốt; công tác kiểm tra các hoạt động dạy và học được thực hiện đúng kế hoạch. Các trường tổ chức tổng kết năm học và triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm học mới; thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” năm học 2022 - 2023. Toàn huyện hiện có 33/54 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 61,11%.
2. Y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình: Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, các hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khỏe cộng đồng, vệ sinh phòng dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm đều đạt các chỉ tiêu kế hoạch.
Công tác khám, điều trị, phòng, chống dịch bệnh được tập trung thực hiện, hầu hết các bệnh ít xảy ra và giảm so cùng kỳ, tuy nhiên sốt xuất huyết xảy ra 833 ca, tăng 396% so cùng kỳ (có 02 ca tử vong); thực hiện các biện pháp tránh thai, sàng lọc trước sinh, sơ sinh vượt chỉ tiêu tỉnh giao; tiêm phòng vaccin cho trẻ em và người từ 18 tuổi trở lên nhìn chung đạt được tiến độ và tỷ lệ trên 90%.
3. Hoạt động văn hóa và thông tin, truyền thanh: Tổ chức tuyên truyền tốt các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được quan tâm, củng cố và thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng; toàn huyện có 18/18 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và thị trấn đô thị văn minh, có 131/131 ấp - khu phố, 92 cơ sở thờ tự, 02 công viên, 14 chợ và 61 con đường văn hóa. Tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đạt 39,9%, số gia đình tham gia luyện tập đạt 31,1% tăng so với năm 2021.
4. Lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội: Tổ chức 12 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 405 lao động, đạt 135% so chỉ tiêu; tư vấn giới thiệu việc làm 2.308 lao động, đạt 115,4% so nghị quyết. Có 44 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đạt 220% so chỉ tiêu. Trong năm có 153 hộ thoát nghèo, hiện nay toàn huyện còn 672 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,25%, hộ cận nghèo 861 hộ, tỷ lệ 1,6%. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công; công tác an sinh xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em được quan tâm thực hiện tốt.
5. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội
- Quốc phòng: Hoàn thành công tác tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo kế hoạch; thực hiện tốt tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2022 đạt 100% chỉ tiêu. Hoàn thành công tác diễn tập khu vực phòng thủ huyện và diễn tập chiến đấu, phòng thủ, phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn năm 2022 các xã, thị trấn theo kế hoạch. Đang chuẩn bị các bước cho công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2023.
- An ninh - trật tự: An ninh chính trị tiếp tục được giữ vững, trật tự an toàn xã hội nhìn chung ổn định, tội phạm giảm 45,6% so năm 2021; tai nạn giao thông đường bộ giảm 2 mặt (7,7% về số vụ, 65,2% số người bị thương), số người chết tăng 43,7%. Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tiếp tục được duy trì và phát huy hiệu quả.
6. Công tác nội vụ, cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp
- Công tác nội vụ và cải cách hành chính: Kịp thời tổ chức thực hiện đúng các quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, nâng lương cho cán bộ, công chức và viên chức.
Công tác cải cách hành chính được quan tâm thực hiện, đã tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất về giờ giấc làm việc và công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị; nhìn chung, các đơn vị có tập trung thực hiện tốt công tác cải cách hành chính.
- Lĩnh vực tư pháp: Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo theo kế hoạch năm 2022. Trong năm tổ chức tuyên truyền được 2.523 cuộc, có 51.651 lượt người tham dự; công tác hòa giải ở cơ sở tiếp tục được kiện toàn, củng cố hoạt động, đã tiếp nhận 82 vụ việc, hòa giải thành 76 vụ, đạt 92,6%.
- Lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đúng quy định. Trong năm, đã tổ chức tiếp 17 lượt người (giảm 22,7%); nhận 33 đơn (giảm 5,7%), đã giải quyết 15 đơn thuộc thẩm quyền đạt 100%.
Công tác thanh tra được thực hiện đúng theo kế hoạch; đã hoàn tất 04 cuộc thanh; qua thanh tra phát hiện vi phạm, với tổng số tiền 675 triệu đồng, 09 kiến nghị cần chấn chỉnh trong quản lý nhà nước./.






